Hải anh trị loét cổ tử cung, tử cung xuất huyết
Hải anh - Limonium bicolor (Bunge) Kuntze (Statice bicolor Bunge), thuộc họ Đuôi công -
Plumbaginaceae.
Mô tả hải anh
Cây thảo sống nhiều năm, cao 20-70cm, không có lông, có rễ trụ to. Lá mọc chụm ở
đất, phiến thon ngược, dài 2-7 cm, rộng 1-2,5cm, đầu tù tròn, gốc tù từ từ hẹp thành cuống. Cụm hoa
không lông, cao đến 40cm, lưỡng phân; các nhánh màu tím hồng. Hoa dài 6-8mm, lá dài 5 màu trắng,
cánh hoa 5, màu vàng, dính nhau một ít, nhị 5 dính trên cánh hoa, bầu cao 2mm, 1 ô. Quả có lông,
mang dài tồn tại.
Bộ phận dùng của hải anh
Toàn cây - Herba Limonii Bicoloris, ở Trung Quốc gọi là Nhị sắc bổ huyết
thảo.
Nơi sống và thu hái
Cây mọc trên đất cát bờ biển miền Trung, vùng Ninh Thuận (Cà Ná).
Cũng phân bố ở Trung Quốc, Mông Cổ.
Tính vị, tác dụng: Vị chát, đắng, tính bình; có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, tán ứ.
Hình ảnh: Hải anh
Công dụng, chỉ định và phối hợp của hải anh
ở Trung Quốc (Thiểm Tây) cây được dùng chữa: 1. Tử
cung xuất huyết; 2. Loét cổ tử cung. Liều dùng 20-40g, dạng thuốc sắc.
Ghi chú: Một loài khác là Limonium sinense (Girald) Kuntze, có rễ (hoặc cây) cũng có vị
đắng, tính mát, có tác dụng hạ nhiệt, cầm máu, được sử dụng ở Trung Quốc để chữa: 1. Lậu, ỉa ra phân
đen, sa trực tràng; 2. Rong kinh, bạch đới; 3. Cụm nhọt. Còn có một loài khác là Limonium
sinuatum (L. ) Mill, gọi là Trường anh, gốc ở Địa Trung Hải được trồng ở Đà Lạt làm cây cảnh.