Gừa trị viêm ruột cấp lỵ,viêm khí quản,phòng cúm
Gừa, Si quả nhỏ - Ficus microcarpa L.f. thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.
Mô tả gừa
Cây gỗ lớn, cao tới 25m, lúc nhỏ phụ sinh, có rễ khí sinh treo từ nhánh cao. Lá dày
láng, dài 6-20cm, chóp thường tròn, gốc có ba gân; lá kèm có lông trắng lúc non; cuống lá 1,5-3,5cm.
Quả dạng sung ở nách lá, không cuống, vàng có sọc đỏ, cỡ 1cm.
Mùa hoa quả tháng 5-6
Bộ phận dùng: Rễ khí sinh và lá - Radix Adventiva et Folium Fici
Microcarpae.
Nơi sống và thu hái của gừa
Loài của Ấn Độ, Lào, Campuchia, Xri
Lanka, Malaixia, Inđônêxia, Ôxtrâylia. Ở nước ta cây thường gặp ở vùng
có thủy triều, cũng gặp mọc dựa bờ rạch. Cây được trồng ở Hà Tây, Hà
Nội, Ninh Bình, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam-Ðà Nẵng, Sông Bé, Bà
Rịa-Vũng Tàu. Thu hái rễ và lá quanh năm, rửa sạch và phơi khô.
Hình ảnh: gừa
Tính vị, tác dụng của gừa
Gừa có vị hơi đắng và se, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm,
kháng sinh, làm ra mồ hôi và lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp của gừa
Rễ khí sinh dùng chữa cảm mạo, sốt cao, viêm amygdal,
đau nhức khớp xương, đòn ngã tổn thương. Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa cúm, viêm khí
quản ho gà, sốt rét, viêm ruột cấp, lỵ. Ngày dùng 5-12g, dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc:
1. Dự phòng cúm: Lá Gừa, lá Bạch đàn, đều 30g, sắc uống.
2. Viêm ruột cấp, lỵ: Lá Gừa tươi 500g sắc nước, chia làm 2 lần uống trong ngày.
3. Viêm hạnh nhân: Rễ Gừa 180g, nấu với nước và một bát giấm, dùng súc miệng nhiều lần
trong ngày.
4. Viêm khí quản mạn: Lá Gừa tươi 75g, vỏ quýt 18g sắc nước chia 3 lần uống sáng, trưa,
chiều. Liên tục trong 10 ngày.